Theo nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, việc thẩm tra thiết kế và thẩm định
thiết kế được quy định cụ thể như sau:
Điều 18. Thẩm định, phê duyệt thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
1. Thẩm định, phê duyệt thiết
kế đối với trường hợp thiết kế ba bước
a) Đối với thiết kế kỹ
thuật:
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật. Kết quả
thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật được thể hiện bằng văn bản, bao gồm các
nội dung sau:
- Sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở;
- Sự
hợp lý của các giải pháp kết cấu công trình;
- Sự tuân thủ các quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
- Đánh giá mức độ an toàn công trình;
-
Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với công trình
có yêu cầu công nghệ;
- Sự tuân thủ các quy định về môi trường, phòng cháy,
chữa cháy.
Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ các
nội dung trên để làm cơ sở cho việc thẩm định. Kết quả thẩm tra được thể hiện
bằng văn bản.
b) Đối với thiết kế bản vẽ thi công:
Thiết kế bản
vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ quyền của chủ đầu tư xác
nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt vào bản vẽ trước khi đưa ra thi công.
Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng kiểm tra thiết kế bản
vẽ thi công và ký xác nhận trong bản vẽ trước khi phê duyệt.
2. Thẩm
định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp thiết kế hai
bước và thiết kế một bước
a) Đối với trường hợp thiết kế hai bước,
chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công. Đối với trường
hợp thiết kế một bước, chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công để
người quyết định đầu tư phê duyệt cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình.
b) Nội dung thẩm định thiết kế bản vẽ thi công được thực
hiện như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
c) Việc đóng dấu xác
nhận bản vẽ trước khi đưa ra thi công thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1
Điều này.
3. Chi phí thẩm định, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình.
Như vậy, việc
thẩm định thiết kế là do chủ đầu tư thực hiện và chủ đầu tư thuê lại tư vấn để
thẩm tra một phần hay toàn bộ dự án.
3.6. Hướng dẫn áp dụng định mức
chi phí thẩm tra dự toán
3.6.1. Chi phí thẩm tra dự toán xác định theo
định mức tỷ lệ phần trăm (%) (định mức công bố tại bảng số 16 trong Quyết định
này) và nhân với chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong dự toán
công trình hoặc dự toán gói thầu được duyệt. Trường hợp chi phí thiết bị chiếm
tỷ trọng ≥ 50% của giá trị dự toán công trình hoặc giá trị dự toán gói thầu thì
chi phí thẩm tra dự toán được điều chỉnh với hệ số K = 1,3.
3.6.2. Chi
phí thẩm tra dự toán điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi hoặc thẩm tra lại dự toán
(không do lỗi của nhà thầu tư vấn thẩm tra dự toán) được xác định bằng lập dự
toán.
Tư vấn thiết kế, tư vấn thiết kế xây dựng, thi công công trình xây dựng, tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn đấu thầu, thẩm tra thiết kế, xây dựng công trình, tư vấn thiết kế xây dựng công nghiệp.
1 tháng 4, 2013
Thiết kế nhà xưởng
Thiết kế nhà xưởng
I. Các bước thiết kế cơ bản khi thiết kế nhà xưởng:
Bước 1: Thiết kế cơ sở,
Bước 2 : Thiết kế bản vẽ thi công.
Ngoài ra các bước thiết kế có thể theo người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án.
II. Nội dung thiết kế cơ sở : Bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ.
1. Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
a) Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế; tổng mặt bằng công trình, hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình; việc kết nối giữa các hạng mục công trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
b) Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
c) Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
d) Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình;
đ) Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
e) Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
2. Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
a) Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;
b) Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
c) Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
d) Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực
III. Nội dung thiết kế bản vẽ thi công : Bao gồm thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình.
Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, đảm bảo đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình
Giá trị cốt lõi khi thiết kế nhà xưởng muốn vươn tới là:
Một giải pháp kinh tế cho việc xây dựng nhà xưởng.
Trên thực tế có nhiều nguyên nhân làm tăng giá thành khi xây dựng trong đó có việc đơn vị thiết kế chọn giải pháp kết cấu không hợp lý, hoặc thiết kế các cấu kiện quá lớn – dư bền. Giải pháp kết cấu không hợp lý thường rơi vào giải phát kết cấu móng và kết cấu nền. Một số khu vực địa chất rất tốt nhưng đơn vị thiết kế vẫn chọn phương án móng như khu vực đất yếu như móng cọc ép, cọc nhồi. Thực tế nhận thấy móng trên nền đất yếu tốn kém gấp khoảng 2 lần so với móng trên nền đất tốt và làm tăng khoảng 20% giá thành xây dựng. Ngoài ra giải pháp nền cho công trình cũng là điều rất đáng bàn, ta nên chọn nền trên đất tự nhiên (hệ đàn hồi) hay nền trên cọc (hệ kết cấu cứng), nền bê tông nhựa hay nền bê tông xi măng, tất cả phải cân nhắc kỹ vì nhà xưởng có bề mặt nền rất lớn. Là đơn vị thiết kế luôn muốn sản phẩm của mình mang lại lợi ích cao nhất cho người đầu tư.
I. Các bước thiết kế cơ bản khi thiết kế nhà xưởng:
Bước 1: Thiết kế cơ sở,
Bước 2 : Thiết kế bản vẽ thi công.
Ngoài ra các bước thiết kế có thể theo người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án.
II. Nội dung thiết kế cơ sở : Bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ.
1. Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
a) Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế; tổng mặt bằng công trình, hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình; việc kết nối giữa các hạng mục công trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
b) Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
c) Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
d) Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình;
đ) Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
e) Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
2. Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
a) Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;
b) Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
c) Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
d) Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực
III. Nội dung thiết kế bản vẽ thi công : Bao gồm thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình.
Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, đảm bảo đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình
Giá trị cốt lõi khi thiết kế nhà xưởng muốn vươn tới là:
Một giải pháp kinh tế cho việc xây dựng nhà xưởng.
Trên thực tế có nhiều nguyên nhân làm tăng giá thành khi xây dựng trong đó có việc đơn vị thiết kế chọn giải pháp kết cấu không hợp lý, hoặc thiết kế các cấu kiện quá lớn – dư bền. Giải pháp kết cấu không hợp lý thường rơi vào giải phát kết cấu móng và kết cấu nền. Một số khu vực địa chất rất tốt nhưng đơn vị thiết kế vẫn chọn phương án móng như khu vực đất yếu như móng cọc ép, cọc nhồi. Thực tế nhận thấy móng trên nền đất yếu tốn kém gấp khoảng 2 lần so với móng trên nền đất tốt và làm tăng khoảng 20% giá thành xây dựng. Ngoài ra giải pháp nền cho công trình cũng là điều rất đáng bàn, ta nên chọn nền trên đất tự nhiên (hệ đàn hồi) hay nền trên cọc (hệ kết cấu cứng), nền bê tông nhựa hay nền bê tông xi măng, tất cả phải cân nhắc kỹ vì nhà xưởng có bề mặt nền rất lớn. Là đơn vị thiết kế luôn muốn sản phẩm của mình mang lại lợi ích cao nhất cho người đầu tư.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)